Thủng ruột là gì? Các công bố khoa học về Thủng ruột

Thủng ruột là một điều kiện y tế mà ruột bị rách hoặc bị thủng. Đây là một tình trạng nguy hiểm và cần phẫu thuật khẩn cấp để khắc phục. Thủng ruột có thể xảy r...

Thủng ruột là một điều kiện y tế mà ruột bị rách hoặc bị thủng. Đây là một tình trạng nguy hiểm và cần phẫu thuật khẩn cấp để khắc phục. Thủng ruột có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm tai nạn, chấn thương, viêm ruột, bệnh lý ruột, hoặc do các bất thường cơ bản trong cấu trúc ruột. Nếu không được chữa trị kịp thời, thủng ruột có thể dẫn đến viêm nhiễm, nhiễm trùng và rò rỉ nội mạc ruột ra khỏi hệ tiêu hóa.
Thủng ruột có thể xảy ra ở bất kỳ bước nào trong hệ tiêu hóa, từ dạ dày, ruột non, ruột già cho đến ruột trực tràng. Có hai loại chính của thủng ruột là thủng ruột trực tiếp và thủng ruột không trực tiếp.

- Thủng ruột trực tiếp: Xảy ra khi ruột bị trực tiếp bị rách hoặc thủng. Đây thường là kết quả của chấn thương hoặc tai nạn, như đạn đạo hoặc đâm thủng bằng đồ nhọn, hoặc trong quá trình phẫu thuật.

- Thủng ruột không trực tiếp: Xảy ra khi có sự áp lực cục bộ hoặc tắc nghẽn trong ruột, dẫn đến tổn thương và viêm nhiễm, từ đó gây thủng ruột. Các nguyên nhân thông thường bao gồm:
+ Bệnh lý ruột: Như viêm ruột, viêm ruột kẽ, hoặc u xơ ruột có thể gây ra suy giảm tuần hoàn máu tới các bộ phận của ruột, gây ra tổn thương và thủng.
+ Xơ gan: Xơ gan có thể làm tăng áp lực trong hệ tiêu hóa, gây thủng ruột không trực tiếp.
+ Hẹp ruột: Hẹp ruột hoặc viêm ruột thừa có thể dẫn đến tắc nghẽn và áp lực dẫn đến thủng ruột không trực tiếp.
+ Ung thư: Áp lực từ một khối u ung thư ngăn cản dòng chảy của chất lỏng trong ruột, gây ra áp lực và thủng ruột.
+ Tăng áp suất khí: Trong trường hợp khí tạo ra áp lực quá lớn trong ruột, như trong trường hợp nhiễm trùng hoặc bệnh lý, có thể gây thủng ruột không trực tiếp.

Triệu chứng của thủng ruột bao gồm đau bụng cấp tính mạnh, sốt, mệt mỏi, sưng bụng, buồn nôn và nôn mửa. Điều trị thủng ruột thường liên quan đến phẫu thuật để sửa chữa tổn thương, loại bỏ phần bị thủng và xử lý nhiễm trùng nếu có. Sau phẫu thuật, người bệnh thường cần được theo dõi chặt chẽ và dùng các loại thuốc kháng sinh để ngăn ngừa nhiễm trùng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thủng ruột":

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG THỦNG RUỘT Ở TRẺ SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng thủng ruột ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 30 trẻ sơ sinh được chẩn đoán xác định thủng ruột trong quá trình phẫu thuật hoặc trên kết quả giải phẫu bệnh tại Bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 5/2021 đến tháng 3/2022. Dữ liệu được thu thập từ bệnh nhân bao gồm đặc điểm chung, đánh giá các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng. Kết quả: Thủng ruột chủ yếu gặp ở nhóm trẻ đẻ non nhẹ cân 70%, với tỷ lệ nam: nữ 2:1. Triệu chứng lâm sàng phổ biến là bụng chướng, dịch dạ dày bẩn 100%. Nề thành bụng, sưng vùng bẹn bìu, chậm phân su lần lượt 25%, 5%, 5%. 60% trẻ được xác định có khí tự do ổ bụng trên phim chụp Xquang không chuẩn bị. 56.7% trẻ siêu âm có hình ảnh dịch đục ổ bụng. Nguyên nhân chủ yếu gây thủng ruột là viêm ruột hoại tử 40%. Vị trí thủng phổ biến nhất tại hồi tràng 36.67%. Kết luận: Biểu hiện lâm sàng của thủng ruột sơ sinh thường không đặc hiệu, chủ yếu là các triệu chứng đường tiêu hóa như chướng bụng, dịch dạ dày bẩn. Trẻ nghi ngờ thủng ruột nên được chỉ định sớm chụp Xquang và siêu âm ổ bụng. Hình ảnh khí tự do và dịch đục ổ bụng là triệu chứng cận lâm sàng có giá trị trong chẩn đoán nhưng tỷ lệ dương tính vẫn còn thấp. Chẩn đoán và điều trị sớm giúp giảm thiểu biến chứng và tỷ lệ tử vong.
#Thủng ruột #trẻ sơ sinh
Thủng ruột non do nuốt tăm tre: Chẩn đoán và điều trị, nhân 1 trường hợp
Thủng ruột do dị vật đường tiêu hoá là cấp cứu ngoại khoa hiếm gặp nhưng nặng nề nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời. Các dị vật gây thủng thường dài và có đầu nhọn, vị trí thủng có thể gặp ở bất cứ đoạn nào của ống tiêu hóa nhưng thường xảy ra ở các vị trí hẹp sinh lý. Các triệu chứng lâm sàng gây ra do di vật đường tiêu hoá thường đa dạng và không đặc hiệu, dễ nhầm lẫn với nhiều bệnh lý đường tiêu hoá khác, dẫn đến chẩn đoán muộn hoặc chỉ phát hiện được khi đã có biến chứng. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 57 tuổi, không có tiền sử hóc dị vật rõ ràng, vào viện vì đau bụng âm ỉ hố chậu trái kèm gầy sút 4 kg trong vòng 1 tháng. Siêu âm ổ bụng và cắt lớp vi tính cho thấy hình ảnh thủng ruột non do dị vật hình que tạo thành đám thâm nhiễm vùng hố chậu trái. Phẫu thuật ổ bụng được thực hiện khẳng định tổn thương thủng hồi tràng do dị vật tăm. Bệnh nhân được cắt đoạn ruột tổn thương, nối hồi tràng - hồi tràng kiểu bên - bên. Hậu phẫu tiển triển thuận lợi, không có biến chứng, bệnh nhân ra viện sau 5 ngày.
#Cắt lớp vi tính #dị vật #siêu âm #thủng ruột non
30. Viêm phúc mạc sau tháo dụng cụ tử cung ở phụ nữ mãn kinh: Báo cáo ca bệnh hiếm gặp
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 168 Số 7 - Trang 270-276 - 2023
Thủng tử cung có tần suất khoảng 0,01% khi lấy dụng cụ tử cung qua đường âm đạo. Tai biến này có thể kèm theo thủng ruột và bàng quang. Chúng tôi thông báo một bệnh nhân nữ 69 tuổi có tiền sử đặt dụng cụ tử cung 30 năm. Người bệnh vào viện vì đau bụng dưới rốn kèm ra dịch hồng ở âm đạo sau thủ thuật tháo dụng cụ tử cung. Bụng chướng, ấn đau và có phản ứng thành bụng. Chụp cắt lớp vi tính có hình ảnh dịch khí tự trong ổ bụng và dịvật xuyên thủng đáy tử cung. Người bệnh được mổ mở cấp cứu cắt tử cung bán phần, khâu lỗ thủng ruột non, rửa sạch ổ bụng. Sau mổ 6 ngày, bệnh nhân được phẫu thuật lại đưa 2 đầu ruột ra ngoài do bục lỗ khâu ruột non. Quá trình hậu phẫu ổn định, người bệnh được xuất viện sau mổ lần thứ hai mười ngày. Kết luận: tai biến thủng ruộtnon, thủng tử cung gây viêm phúc mạc sau tháo dụng cụ để lâu trong buồng tử cung rất hiếm gặp. Trong trường hợp không thể loại bỏ nó, nên theo dõi lâm sàng chặt chẽ, nội soi buồng tử cung hoặc cắt tử cung chủ động.
#Dụng cụ tử cung #Thủng tử cung #thủng ruột #viêm phúc mạc #mãn kinh
LIÊN QUAN VỊ TRÍ DỊCH Ổ BỤNG TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH VÀ BIẾN CHỨNG NHIỂM KHUẨN SAU MỔ THỦNG DẠ DÀY RUỘT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1 - 2023
Mục tiêu: nghiên cứu mối liên quan của vị trí phân bố dịch ổ bụng trên cắt lớp vi tính (CLVT) và biến chứng nhiễm khuẩn sau mổ thủng dạ dày ruột (TDDR). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp TDDR được chụp CLVT ổ bụng chẩn đoán và phẫu thuật điều trị tại bệnh viên hữu nghị Việt Đức từ tháng 07/2022 đến tháng 06/2023. Kết quả: 120 bệnh nhân TDDR gồm 86 nam và 34 nữ có tuổi trung bình 54,9 ± 16,68 tuổi (từ 21 đến 90 tuổi). Vị trí TDDR gặp là hỗng tràng - hồi tràng với 41 (34,2%) bệnh nhân, dạ dày - hành tá tràng 36 (30,0%), đại tràng sigma – trực tràng 27 (22,5%), tá tràng 6 (5,0%) và đại tràng là 10 (8,3%).  Biến chứng sau mổ gồm 51 (42%) nhiễm khuẩn huyết, 39 (32,5%) sốc nhiễm khuẩn và 21 (17,5%) tử vong trong vòng 30 ngày sau mổ. Nguy cơ nhiễm khuẩn huyết giảm dần theo vị trí dịch từ ¼ trên phải (OR 5,7; 95%CI 2,6-12,5; p<0,01), ¼ dưới phải (OR 4,1; 95%CI 1,9-8,9; p < 0,01), ¼ dưới trái (OR 2,3; 95%CI 1,1-5,1; p < 0,05), dịch giữa các quai ruột (OR 2,5; 95%CI 1,2-5,4; p <0,05). Nguy cơ sốc nhiễm khuẩn sau mổ tăng dần theo vị trí dịch trong tiểu khung (OR 2,8; 95%CI 1,3 - 6,3; p < 0,01), ¼ dưới trái (OR 2,8; 95%CI 1,2 - 6,3; p < 0,01), dịch ¼ trên trái (OR 3,3; 95%CI 1,4 -7,9; p < 0,01), giữa các quai ruột (OR 4,3; 95%CI 1,9 - 9,6; p < 0,05), ¼ dưới phải (OR 5,0; 95%CI 2,2 - 11,5; p < 0,01), ¼ trên phải (OR 5,2; 95%CI 2,3 - 11,9; p < 0,01). Nguy cơ tử vong trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật tăng dần theo vị trí dịch từ ¼ trên phải (OR 4,8; 95% CI 1,8-13,2; p < 0,01), ¼ dưới phải là (OR 4,2; 95%CI 1,5-11,7; p < 0,01), giữa các quai ruột (OR 3,3; 95%CI 1,2-8,6; p = 0,01). Kết luận: Vị trí dịch ổ bụng trên CLVT có liên quan đến nguy cơ biến chứng của các bệnh nhân sau phẫu thuật thủng dạ dày ruột.
#thủng dạ dày ruột #cắt lớp vi tính #sốc nhiễm khuẩn #tiên lượng lâm sàng
6. Vai trò của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán vị trí lỗ thủng ở bệnh nhân thủng tạng rỗng
Đánh giá vai trò của các dấu hiệu trên cắt lớp vi tính đa dãy (CLVT) trong xác định vị trí thủng ở bệnh nhân thủng tạng rỗng. 127 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định thủng tạng rỗng trong phẫu thuật, được chụp CLVT ổ bụng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 07/2021 đến 06/2022. Kết quả, thủng dạ dày - hành tá tràng thường gặp khí dưới vòm hoành - 90% với Se: 90%, NPV: 91,7%, OR = 9,2 (95%CI: 3,0 - 28,1, p < 0,01), khí quanh dây chằng liềm/tròn 67,5% với NPV: 81,4%, OR = 3,9 (95%CI: 1,8 - 8,7, p < 0,05), khí quanh khoảng cửa 42,5% với Sp: 85,1%, NPV: 76,3%, OR = 4,2, (95%CI: 1,8 - 9,9, p < 0,05), khí trên mạc treo đại tràng ngang 100% với Se: 100%, NPV: 100% (p < 0,05). Lượng khí tự do ổ bụng trong thủng dạ dày-tá tràng là nhiều hơn (trung bình là 11,38mm) so với các vị trí khác (p < 0,05). Thủng đại tràng sigma - trực tràng thường gặp khí trong tiểu khung 78,6% (Se: 78,6%, Sp: 84,8%, NPV: 93,3%, Acc: 83,4%, p < 0,05) và bóng khí lân cận (Se: 92,9%, NPV: 94,4%, Acc: 47,3%). Như vậy, các dấu hiệu trên CLVT có thể giúp chẩn đoán xác định vị trí lỗ thủng trong thủng tạng rỗng, đặc biệt là thủng dạ dày-tá tràng hoặc sigma-trực tràng.
#thủng tạng rỗng #cắt lớp vi tính #vị trí thủng dạ dày - ruột #khí tự do ổ bụng
Thủng ruột thừa do nuốt phải xương cá gây áp xe ở vùng hố chậu phải: Báo cáo một trường hợp
Nuốt phải dị vật là một tình huống khá thường gặp trong cuộc sống. Tuy nhiên, thủng ruột thừa do vô tình nuốt phải xương cá là một hiện tượng rất hiếm gặp. Thông thường chẩn đoán chính xác trước mổ thường bị bỏ sót do bệnh không có triệu chứng đặc hiệu nên dễ nhầm với các bệnh khác như viêm ruột thừa cấp, viêm túi thừa đại tràng, viêm manh tràng, viêm túi mật cấp… Sự chậm trễ trong chẩn đoán và điều trị làm tăng tỷ lệ biến chứng và tử vong. Để bổ xung thêm kinh nghiệm vào thực hành lâm sàng chúng tôi báo cáo một trường hợp nam giới, 49 tuổi được chẩn đoán trước mổ là viêm ruột thừa cấp. Tuy nhiên, khi mổ nội soi cấp cứu lại phát hiện ruột thừa của bệnh nhân bị xuyên thủng bởi một xương cá gây áp xe ở vùng hố chậu phải. Bệnh nhân được lấy dị vật, cắt ruột thừa, lau rửa dẫn lưu hố chậu phải. Sau mổ bệnh nhân diễn biến tốt và ra viện an toàn.
#Viêm ruột thừa cấp #thủng ruột thừa #dị vật #xương cá
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP VIÊM PHÚC MẠC KHU TRÚ DO DỊ VẬT KIM LOẠI XUYÊN THÀNH HỒI TRÀNG CUỐI TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Dị vật đường tiêu hóa không phải là tình trạng hiếm gặp, tuy nhiên theo các y văn tỉ lệ biến chứng thủng chiếm khá nhỏ và biểu hiện lâm sàng khá đa dạng, ít hơn 1% các trường hợp cần phải can thiệp phẫu thuật. Biến chứng thường gặp là thủng đường tiêu hóa, thường xảy ra ở các vị trí hẹp lòng ruột sinh lý hoặc gập góc như vùng hồi – manh tràng và đại tràng sigma. Chúng tôi xin trình bày một ca lâm sàng người bệnh có tiền sử sử dụng chất kích thích, được đưa vào trại cai nghiện, tại đây người bệnh đã nuốt khoảng 50 cây kẽm gai. Thời gian từ lúc người bệnh nuốt dị vật cho đến khi khởi phát triệu chứng đau bụng khoảng 2 tháng. Người bệnh được chụp cắt lớp vi tính ổ bụng phát hiện thấy dị vật xuyên thủng hồi tràng cuối tại 2 vị trí kèm gây viêm ruột phản ứng xung quanh, sau đó người bệnh đã được phẫu thuật cấp cứu lấy dị vật, diễn tiến hậu phẫu sau đó diễn ra khá thuận lợi, người bệnh hồi phục tốt và được xuất viện ở ngày hậu phẫu thứ 6.
#Dị vật đường tiêu hóa #thủng ruột #viêm phúc mạc khu trú
Phẫu thuật T-tube ileostomy cho trường hợp thủng ruột ở trẻ sơ sinh có trọng lượng cực thấp Dịch bởi AI
Pediatric Surgery International - Tập 23 - Trang 685-688 - 2007
Để đánh giá kết quả việc sử dụng T-tube ileostomy trong các trường hợp được chọn của thủng ruột ở trẻ sơ sinh có trọng lượng cực thấp (ELBW). Hồ sơ của 288 trẻ sơ sinh ELBW được điều trị tại cơ sở của tác giả từ năm 1998 đến 2003 đã được xem xét hồi cứu để xác định những trẻ sơ sinh được phẫu thuật do thủng ruột và đặt T-tube. T-tube được đưa vào ruột qua vị trí thủng hoặc gần vị trí ruột bị thủng qua một vết rạch riêng biệt. T-tube đã được sử dụng ở năm trẻ sơ sinh ELBW (trọng lượng 600–900 g, tuổi thai 25–27 tuần) bị thủng ruột, trong đó bốn trẻ được phẫu thuật lần đầu và một trẻ được phẫu thuật 8 ngày sau khi thực hiện anastomosis lần đầu. Tất cả bệnh nhân sống sót và không có biến chứng nghiêm trọng nào liên quan đến việc đặt T-tube. Thời gian trung bình đặt T-tube là 4 tuần (phạm vi 3–8 tuần), việc nuôi ăn hoàn toàn qua đường tiêu hóa sau khi đặt T-tube được thực hiện trong 4 tuần (phạm vi 1–6 tuần). Tất cả các vị trí đặt T-tube đều đóng lại một cách tự phát. T-tube ileostomy là một kỹ thuật hiệu quả và an toàn cho việc điều trị các trường hợp thủng ruột được chọn ở trẻ sơ sinh ELBW. Với việc xem xét tình trạng giảm nhu động ruột ở trẻ sơ sinh chưa trưởng thành, chúng tôi khuyến nghị sử dụng T-tube trong tất cả các trường hợp thủng ruột đơn độc ở trẻ sơ sinh ELBW.
#T-tube ileostomy #trẻ sơ sinh #thủng ruột #trọng lượng cực thấp #phẫu thuật
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHÚC MẠC DO THỦNG RUỘT Ở TRẺ SƠ SINH CỰC NHẸ CÂN
Tạp chí Nhi khoa - Tập 16 Số 3 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc do thủng ruột ở trẻ cực nhẹ cân.Phương pháp: Mô tả hồi cứu 15 trường hợp viêm phúc mạc ở trẻ cực nhẹ cân được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 08/2019 đến tháng 08/2021.Kết quả: Từ tháng 08/2019 đến tháng 08/2021, có 15 trường hợp gồm: 10 ca thủng ruột tự phát (SIP), 5 ca thủng ruột do viêm ruột hoại tử (NEC). Có 9 nam và 6 nữ với tuổi thai trung bình 27,4 tuần, cân nặng lúc sinh trung bình 827,3 gram (thấp nhất là 500 gram). 90% các trường hợp SIP có một lỗ thủng duy nhất ở hồi tràng. Thời gian bắt đầu có triệu chứng trung bình là 4,6 ngày tuổi ở SIP và 10,2 ngày tuổi ở NEC. Các rối loạn toàn thân và chiều dài ruột cắt bỏ ở trẻ viêm phúc mạc do SIP ít hơn so với do NEC. Tất cả các trường hợp đều có dẫn lưu ổ bụng trước mổ với thời gian dẫn lưu trung bình là 80,8 giờ. Không có biến chứng trong mổ. Biến chứng sau mổ có 2 trường hợp nhiễm trùng vết mổ và 1 trường hợp trong nhóm NEC tử vong do hoại tử toàn bộ ruột tiến triển. Thời gian trung bình bắt đầu cho ăn đường miệng là 6,8 ngày, cho ăn toàn phần là 33,3 ngày. Thời gian thở máy trung bình là 19,4 ngày. Thời gian nằm viện trung bình là 90,1 ngày.Kết luận: Điều trị viêm phúc mạc do thủng ruột ở trẻ cực nhẹ cân với dẫn lưu ổ bụng từ trước và phẫu thuật sau khi điều chỉnh các rối loạn cho thấy hiệu quả và an toàn. Viêm phúc mạc do thủng ruột tự phát thường gặp ở trẻ cực nhẹ cân và có tiên lượng tốt nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
#thủng ruột #sơ sinh cực nhẹ cân #thủng ruột tự phát #viêm ruột hoại tử.
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH CỦA THỦNG TIÊU HÓA DO DỊ VẬT TẠI BỆNH VIỆN HOÀN MỸ SÀI GÒN
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 65 - Trang 30-36 - 2023
Đặt vấn đề: Thủng đường tiêu hóa do dị vật là một trong những cấp cứu bụng ngoại khoa không thường gặp với triệu chứng lâm sàng mơ hồ và đa dạng, gây khó khăn cho việc chẩn đoán ban đầu. Cắt lớp vi tính là phương tiện hình ảnh có giá trị nhất trong chẩn đoán chính xác trước mổ. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của dị vật gây thủng đường tiêu hóa. Khảo sát giá trị đặc điểm hình ảnh trong chẩn đoán thủng đường tiêu hóa do dị vật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu loạt trường hợp phẫu thuật hoặc nội soi để lấy dị vật gây thủng đường tiêu hóa tại Bệnh Viện Đa Khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn từ 01/2020 đến 07/2022. Tất cả các trường hợp được thu thập hình ảnh và đặc điểm lâm sàng từ bệnh án điện tử. Kết quả: Trong 30 trường hợp, nhóm tuổi thường gặp nhất là trên 40 tuổi với tỉ lệ 70%. Không ghi nhận trường hợp thủng thực quản, 30 trường hợp đều nằm ở dạ dày – ruột. 23,3% trường hợp được chẩn đoán có dị vật trong ổ bụng trước khi chụp cắt lớp vi tính. Loại dị vật thường gặp nhất là xương cá (83,3%). Độ nhạy chẩn đoán dị vật của siêu âm bụng, X-quang bụng không chuẩn bị và Cắt lớp vi tính lần lượt là 8,7%, 33,3% và 100%. Tụ khí tự do cạnh ống tiêu hóa khi kết hợp cùng mất liên tục thành giúp chẩn đoán vị trí thủng với giá trị tiên đoán dương 94,4% và độ đặc hiệu 83,3%. Kết luận: Thủng đường tiêu hóa do dị vật là cấp cứu ngoại khoa hiếm gặp, biểu hiện lâm sàng đa dạng. Cắt lớp vi tính với độ nhạy 100% và kết hợp các đặc điểm như mất liên tục thành và khí cạnh ống tiêu hóa giúp giá trị tiên đoán dương đạt 94,4% và độ đặc hiệu 83,3%.
#Dị vật #thủng dạ dày – ruột do dị vật
Tổng số: 11   
  • 1
  • 2