Thủng ruột là gì? Các công bố khoa học về Thủng ruột

Thủng ruột là một điều kiện y tế mà ruột bị rách hoặc bị thủng. Đây là một tình trạng nguy hiểm và cần phẫu thuật khẩn cấp để khắc phục. Thủng ruột có thể xảy r...

Thủng ruột là một điều kiện y tế mà ruột bị rách hoặc bị thủng. Đây là một tình trạng nguy hiểm và cần phẫu thuật khẩn cấp để khắc phục. Thủng ruột có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm tai nạn, chấn thương, viêm ruột, bệnh lý ruột, hoặc do các bất thường cơ bản trong cấu trúc ruột. Nếu không được chữa trị kịp thời, thủng ruột có thể dẫn đến viêm nhiễm, nhiễm trùng và rò rỉ nội mạc ruột ra khỏi hệ tiêu hóa.
Thủng ruột có thể xảy ra ở bất kỳ bước nào trong hệ tiêu hóa, từ dạ dày, ruột non, ruột già cho đến ruột trực tràng. Có hai loại chính của thủng ruột là thủng ruột trực tiếp và thủng ruột không trực tiếp.

- Thủng ruột trực tiếp: Xảy ra khi ruột bị trực tiếp bị rách hoặc thủng. Đây thường là kết quả của chấn thương hoặc tai nạn, như đạn đạo hoặc đâm thủng bằng đồ nhọn, hoặc trong quá trình phẫu thuật.

- Thủng ruột không trực tiếp: Xảy ra khi có sự áp lực cục bộ hoặc tắc nghẽn trong ruột, dẫn đến tổn thương và viêm nhiễm, từ đó gây thủng ruột. Các nguyên nhân thông thường bao gồm:
+ Bệnh lý ruột: Như viêm ruột, viêm ruột kẽ, hoặc u xơ ruột có thể gây ra suy giảm tuần hoàn máu tới các bộ phận của ruột, gây ra tổn thương và thủng.
+ Xơ gan: Xơ gan có thể làm tăng áp lực trong hệ tiêu hóa, gây thủng ruột không trực tiếp.
+ Hẹp ruột: Hẹp ruột hoặc viêm ruột thừa có thể dẫn đến tắc nghẽn và áp lực dẫn đến thủng ruột không trực tiếp.
+ Ung thư: Áp lực từ một khối u ung thư ngăn cản dòng chảy của chất lỏng trong ruột, gây ra áp lực và thủng ruột.
+ Tăng áp suất khí: Trong trường hợp khí tạo ra áp lực quá lớn trong ruột, như trong trường hợp nhiễm trùng hoặc bệnh lý, có thể gây thủng ruột không trực tiếp.

Triệu chứng của thủng ruột bao gồm đau bụng cấp tính mạnh, sốt, mệt mỏi, sưng bụng, buồn nôn và nôn mửa. Điều trị thủng ruột thường liên quan đến phẫu thuật để sửa chữa tổn thương, loại bỏ phần bị thủng và xử lý nhiễm trùng nếu có. Sau phẫu thuật, người bệnh thường cần được theo dõi chặt chẽ và dùng các loại thuốc kháng sinh để ngăn ngừa nhiễm trùng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thủng ruột":

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG THỦNG RUỘT Ở TRẺ SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng thủng ruột ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 30 trẻ sơ sinh được chẩn đoán xác định thủng ruột trong quá trình phẫu thuật hoặc trên kết quả giải phẫu bệnh tại Bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 5/2021 đến tháng 3/2022. Dữ liệu được thu thập từ bệnh nhân bao gồm đặc điểm chung, đánh giá các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng. Kết quả: Thủng ruột chủ yếu gặp ở nhóm trẻ đẻ non nhẹ cân 70%, với tỷ lệ nam: nữ 2:1. Triệu chứng lâm sàng phổ biến là bụng chướng, dịch dạ dày bẩn 100%. Nề thành bụng, sưng vùng bẹn bìu, chậm phân su lần lượt 25%, 5%, 5%. 60% trẻ được xác định có khí tự do ổ bụng trên phim chụp Xquang không chuẩn bị. 56.7% trẻ siêu âm có hình ảnh dịch đục ổ bụng. Nguyên nhân chủ yếu gây thủng ruột là viêm ruột hoại tử 40%. Vị trí thủng phổ biến nhất tại hồi tràng 36.67%. Kết luận: Biểu hiện lâm sàng của thủng ruột sơ sinh thường không đặc hiệu, chủ yếu là các triệu chứng đường tiêu hóa như chướng bụng, dịch dạ dày bẩn. Trẻ nghi ngờ thủng ruột nên được chỉ định sớm chụp Xquang và siêu âm ổ bụng. Hình ảnh khí tự do và dịch đục ổ bụng là triệu chứng cận lâm sàng có giá trị trong chẩn đoán nhưng tỷ lệ dương tính vẫn còn thấp. Chẩn đoán và điều trị sớm giúp giảm thiểu biến chứng và tỷ lệ tử vong.
#Thủng ruột #trẻ sơ sinh
Thủng ruột non do nuốt tăm tre: Chẩn đoán và điều trị, nhân 1 trường hợp
Thủng ruột do dị vật đường tiêu hoá là cấp cứu ngoại khoa hiếm gặp nhưng nặng nề nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời. Các dị vật gây thủng thường dài và có đầu nhọn, vị trí thủng có thể gặp ở bất cứ đoạn nào của ống tiêu hóa nhưng thường xảy ra ở các vị trí hẹp sinh lý. Các triệu chứng lâm sàng gây ra do di vật đường tiêu hoá thường đa dạng và không đặc hiệu, dễ nhầm lẫn với nhiều bệnh lý đường tiêu hoá khác, dẫn đến chẩn đoán muộn hoặc chỉ phát hiện được khi đã có biến chứng. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 57 tuổi, không có tiền sử hóc dị vật rõ ràng, vào viện vì đau bụng âm ỉ hố chậu trái kèm gầy sút 4 kg trong vòng 1 tháng. Siêu âm ổ bụng và cắt lớp vi tính cho thấy hình ảnh thủng ruột non do dị vật hình que tạo thành đám thâm nhiễm vùng hố chậu trái. Phẫu thuật ổ bụng được thực hiện khẳng định tổn thương thủng hồi tràng do dị vật tăm. Bệnh nhân được cắt đoạn ruột tổn thương, nối hồi tràng - hồi tràng kiểu bên - bên. Hậu phẫu tiển triển thuận lợi, không có biến chứng, bệnh nhân ra viện sau 5 ngày.
#Cắt lớp vi tính #dị vật #siêu âm #thủng ruột non
30. Viêm phúc mạc sau tháo dụng cụ tử cung ở phụ nữ mãn kinh: Báo cáo ca bệnh hiếm gặp
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 168 Số 7 - Trang 270-276 - 2023
Thủng tử cung có tần suất khoảng 0,01% khi lấy dụng cụ tử cung qua đường âm đạo. Tai biến này có thể kèm theo thủng ruột và bàng quang. Chúng tôi thông báo một bệnh nhân nữ 69 tuổi có tiền sử đặt dụng cụ tử cung 30 năm. Người bệnh vào viện vì đau bụng dưới rốn kèm ra dịch hồng ở âm đạo sau thủ thuật tháo dụng cụ tử cung. Bụng chướng, ấn đau và có phản ứng thành bụng. Chụp cắt lớp vi tính có hình ảnh dịch khí tự trong ổ bụng và dịvật xuyên thủng đáy tử cung. Người bệnh được mổ mở cấp cứu cắt tử cung bán phần, khâu lỗ thủng ruột non, rửa sạch ổ bụng. Sau mổ 6 ngày, bệnh nhân được phẫu thuật lại đưa 2 đầu ruột ra ngoài do bục lỗ khâu ruột non. Quá trình hậu phẫu ổn định, người bệnh được xuất viện sau mổ lần thứ hai mười ngày. Kết luận: tai biến thủng ruộtnon, thủng tử cung gây viêm phúc mạc sau tháo dụng cụ để lâu trong buồng tử cung rất hiếm gặp. Trong trường hợp không thể loại bỏ nó, nên theo dõi lâm sàng chặt chẽ, nội soi buồng tử cung hoặc cắt tử cung chủ động.
#Dụng cụ tử cung #Thủng tử cung #thủng ruột #viêm phúc mạc #mãn kinh
Các dấu hiệu sinh học mới cho dự đoán sớm hội chứng đông máu nội mạch lan tỏa do nhiễm trùng huyết trong mô hình thắt và châm thủng ruột kết ở chuột Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 10 - Trang 1-10 - 2013
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các dấu hiệu sinh học của hội chứng đông máu nội mạch lan tỏa (DIC) do nhiễm trùng huyết gây ra từ các yếu tố lấy từ tiểu cầu bằng công nghệ vi ma trận protein tùy chỉnh dựa trên nhãn biotin trong mô hình chuột thắt và châm thủng ruột kết (CLP). Chuột KM được phân ngẫu nhiên thành nhóm phẫu thuật giả và nhóm CLP. Mẫu máu được lấy ngay lập tức và sau 1 h, 2 h, 6 h, 12 h, 24 h, 48 h và 72 h sau khi thiết lập CLP để kiểm tra số lượng tiểu cầu, xét nghiệm đông máu và hóa học máu. Mô phổi và mô mạc nối (mesentery) được kiểm tra mô học tại tất cả các thời điểm tương ứng, tìm kiếm sự hình thành vi cục máu đông. Phân tích vi ma trận protein tuần tự được thực hiện để phát hiện các yếu tố lấy từ tiểu cầu. Tỷ lệ sống sót 72 h sau CLP là 15%, nhưng không có trường hợp tử vong nào trong nhóm phẫu thuật giả. So với nhóm giả, số lượng tiểu cầu (n = 5, p < 0.05), nồng độ fibrinogen (n = 5, p < 0.05) và mức alanine aminotransferase của nhóm CLP bắt đầu giảm đáng kể tại thời điểm 6 h sau CLP. Thời gian prothrombin (n = 5, p < 0.05) và thời gian thromboplastin từng phần kích hoạt (n = 5, p < 0.05) kéo dài đáng kể và nồng độ D-dimer (n = 5, p < 0.05) tăng lên xảy ra sau 6 h sau CLP. Trên mô học, sự hình thành vi cục máu đông trong mô phổi và mạc nối được quan sát thấy trong các nhóm CLP 6 h sau CLP và đã trở nên đáng kể và rộng rãi 12 h sau CLP (n = 5, p < 0.05). Trên phân tích vi ma trận protein và ELISA, thrombospondin (TSP), chất ức chế mô metalloproteinase 1 (TIMP-1) và chemokine-1 tuyến ức (TCK-1) đều tăng trong 2 h đầu tiên sau CLP, sau đó duy trì ở mức cao hơn so với nhóm giả trong 72 h sau CLP (n = 5, p < 0.05). TSP, TIMP-1 và TCK-1 được nâng cao trong giai đoạn đầu của DIC do nhiễm trùng huyết gây ra trong mô hình CLP ở chuột và có thể được xem là các dấu hiệu sớm cho DIC do nhiễm trùng huyết.
#dấu hiệu sinh học #đông máu nội mạch lan tỏa #nhiễm trùng huyết #mô hình chuột #tiểu cầu #thrombospondin #chất ức chế mô metalloproteinase #chemokine #vi ma trận protein #phân tích mô học
Thủng Ruột Trong Bệnh Behçet Dịch bởi AI
Elsevier BV - Tập 11 - Trang 508-514 - 2007
Bệnh Behçet kèm theo tổn thương ruột được gọi là bệnh Behçet ruột. Các ổ loét ruột trong bệnh Behçet thường là nhiều và rải rác, có xu hướng dễ bị thủng, do đó nhiều bệnh nhân cần có sự can thiệp khẩn cấp. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định mức độ cắt bỏ phẫu thuật cần thiết để ngăn ngừa tái thủng và chỉ ra những phát hiện về loét miệng và sinh dục đồng thời, cùng với nhiều thủng ruột ở tất cả các bệnh nhân trong chuỗi nghiên cứu của chúng tôi. Trong thời gian nghiên cứu 25 năm, thông tin về 125 ca bệnh Behçet đã được thu thập. Trong số 82 bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh Behçet ruột, có 22 ca có thủng ruột cần can thiệp laparotomy khẩn cấp. Chúng tôi đã điều tra và phân tích các ca này dựa trên các đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân, biểu hiện lâm sàng, dữ liệu xét nghiệm, và kết quả phẫu thuật. Có 14 nam và 8 nữ, độ tuổi từ 22 đến 65. Chín ca được chẩn đoán trước phẫu thuật, và chẩn đoán đã được xác nhận trong tất cả 22 ca trong quá trình can thiệp phẫu thuật. Phẫu thuật cắt bỏ được thực hiện cho mọi bệnh nhân, với cắt bỏ đại tràng phải và cắt đoạn hồi tràng trong 11 ca, cắt đoạn hồi tràng một phần trong 8 ca với hai lần thủng lại, và cắt đoạn hồi tràng trong 3 ca với một lần thủng lại.
#Bệnh Behçet #thủng ruột #cắt bỏ phẫu thuật #loét miệng #loét sinh dục
BÁO CÁO CA BỆNH BIẾN CHỨNG THỦNG TÁ TRÀNG TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM DA CƠ TRẺ EM
Tạp chí Nhi khoa - Tập 17 Số 3 - Trang - 2024
Đặt vấn đề: Viêm da cơ trẻ em là một bệnh lý tự miễn hệ thống đặc trưng bởi yếu cơ gốc chi tiến triển đồng đều 2 bên, sẩn Gottron, ban tím sẫm quanh hốc mắt, tăng men cơ và bất thường điện cơ. Các triệu chứng đường tiêu hóa liên quan đến viêm mạch ít gặp nhưng có thể là nguyên nhân gây chảy máu và thủng đường tiêu hóa – một biến chứng nặng nguy hiểm đến tính mạng. Biến chứng thủng tá tràng do sử dụng corticoid, các thuốc chống viêm non-steroid và vi khuẩn Helicobacter pylori đã được báo cáo khá nhiều. Tuy nhiên, thủng tá tràng liên quan với viêm da cơ lại cực kỳ hiếm gặp. Báo cáo ca bệnh: Trẻ nam 3 tuổi chẩn đoán Viêm da cơ 1 năm nay, điều trị ổn định hiện đang duy trì prednisolon 1.5mg/kg/ngày, Methotrexate 20 mg/m2/tuần, Mycophenolate mofetil 1000mg/m2/ngày. Đợt này trẻ vào viện vì đau bụng thi thoảng, nôn ít, đi ngoài phân lỏng, ngoài ra đợt này trẻ yếu cơ tăng, đỏ da mặt, loét cạnh nách và cạnh hậu môn, trẻ được chẩn đoán Viêm tụy cấp/Viêm da cơ và điều trị methyprednisolone liều tấn công, trẻ đáp ứng hết đau bụng. Sau 1 tuần trẻ sốt cao, đau bụng lại, dữ dội, liên tục chẩn đoán Viêm phúc mạc do thủng tá tràng, hoại tử cơ đáy chậu phải. Trẻ được mổ đặt dẫn lưu, cấy mủ: Stenotrophomonas maltophilia, Candida albican. Sau điều trị kháng sinh tích cực trẻ ổn định.
#Viêm da cơ #thủng tá tràng #đau bụng cấp #viêm mạch ruột #Juvenile dermatomyositis #duodenal perforation #acute abdominal pain #intestinal vasculitis
Một trường hợp thủng ruột với ống shunt còn lại đặt trong thời thơ ấu: chúng ta có nên loại bỏ ống không hoạt động? Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 38 - Trang 1389-1392 - 2021
Chúng tôi báo cáo trường hợp của một nam thanh niên 22 tuổi đã trải qua tình trạng di chuyển ống shunt vào đại tràng. Anh được chẩn đoán mắc u nguyên bào thần kinh dạng nhú tại vùng giao thoa thị giác đến vùng dưới đồi khi 7 tuổi, và đã được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ, hóa trị liệu, và xạ trị. Anh phát triển tình trạng náo loạn nước não và đã trải qua nhiều lần phẫu thuật shunt thông não-tai bụng. Khi 19 tuổi, anh rơi vào trạng thái hôn mê do xuất huyết dưới nhện và trong não thất do vỡ phình động mạch. Ống thông não thất đã được tháo bỏ, chỉ để lại van shunt và ống bụng. Hệ thống shunt mới đã được tái xây dựng ở bên đối diện. Sau sự kiện này, anh chỉ có thể nằm trên giường. Khi 20 tuổi, anh bị sốt cao không kiểm soát được bằng kháng sinh. Hình chụp cắt lớp vi tính ổ bụng cho thấy sự di chuyển của ống shunt vào đại tràng xuống. Ống này đã được gỡ bỏ dưới sự hướng dẫn của phẫu thuật nội soi, và tình trạng viêm đã được chữa trị. Những ống shunt còn lại nên được loại bỏ ở những bệnh nhân có nguy cơ cao về di chuyển ống.
#shunt #di chuyển ống shunt #thủng ruột #u nguyên bào thần kinh #quá trình điều trị #phẫu thuật nội soi
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH CỦA THỦNG TIÊU HÓA DO DỊ VẬT TẠI BỆNH VIỆN HOÀN MỸ SÀI GÒN
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 65 - Trang 30-36 - 2023
Đặt vấn đề: Thủng đường tiêu hóa do dị vật là một trong những cấp cứu bụng ngoại khoa không thường gặp với triệu chứng lâm sàng mơ hồ và đa dạng, gây khó khăn cho việc chẩn đoán ban đầu. Cắt lớp vi tính là phương tiện hình ảnh có giá trị nhất trong chẩn đoán chính xác trước mổ. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của dị vật gây thủng đường tiêu hóa. Khảo sát giá trị đặc điểm hình ảnh trong chẩn đoán thủng đường tiêu hóa do dị vật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu loạt trường hợp phẫu thuật hoặc nội soi để lấy dị vật gây thủng đường tiêu hóa tại Bệnh Viện Đa Khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn từ 01/2020 đến 07/2022. Tất cả các trường hợp được thu thập hình ảnh và đặc điểm lâm sàng từ bệnh án điện tử. Kết quả: Trong 30 trường hợp, nhóm tuổi thường gặp nhất là trên 40 tuổi với tỉ lệ 70%. Không ghi nhận trường hợp thủng thực quản, 30 trường hợp đều nằm ở dạ dày – ruột. 23,3% trường hợp được chẩn đoán có dị vật trong ổ bụng trước khi chụp cắt lớp vi tính. Loại dị vật thường gặp nhất là xương cá (83,3%). Độ nhạy chẩn đoán dị vật của siêu âm bụng, X-quang bụng không chuẩn bị và Cắt lớp vi tính lần lượt là 8,7%, 33,3% và 100%. Tụ khí tự do cạnh ống tiêu hóa khi kết hợp cùng mất liên tục thành giúp chẩn đoán vị trí thủng với giá trị tiên đoán dương 94,4% và độ đặc hiệu 83,3%. Kết luận: Thủng đường tiêu hóa do dị vật là cấp cứu ngoại khoa hiếm gặp, biểu hiện lâm sàng đa dạng. Cắt lớp vi tính với độ nhạy 100% và kết hợp các đặc điểm như mất liên tục thành và khí cạnh ống tiêu hóa giúp giá trị tiên đoán dương đạt 94,4% và độ đặc hiệu 83,3%.
#Dị vật #thủng dạ dày – ruột do dị vật
Sử dụng thành công phương pháp laparotomy “vá, dẫn lưu và chờ đợi” trong điều trị viêm ruột hoại tử mủ thũng (NEC) xuyên thủng: Liệu có sự tham gia của “angiogenesis tốt” kích thích do thiếu oxy? Dịch bởi AI
Pediatric Surgery International - Tập 16 - Trang 356-363 - 2000
Phương pháp phẫu thuật truyền thống và thường được sử dụng nhất cho viêm ruột hoại tử mủ thũng (NEC) xuyên thủng, bao gồm laparotomy và cắt bỏ ruột với tạo hình thông nối ruột, đã liên quan đến tỷ lệ tử vong và biến chứng chính (nhiễm trùng huyết, hội chứng ruột ngắn, hẹp tái phát, nuôi dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn lâu dài (TPN), nhập viện kéo dài và tốn kém với nhiều phẫu thuật, quy trình mở và đóng không thể tránh khỏi cho tình trạng thiếu máu ruột “vô vọng” trong khoảng 10% trường hợp laparotomy, v.v.). Việc sử dụng phương pháp “vá, dẫn lưu và chờ đợi” (PD&W) laparotomy cho biến chứng nghiêm trọng này của NEC đã cung cấp một cách đơn giản, trực tiếp và hiệu quả để giải quyết vấn đề này. Nguyên tắc cơ bản là không cắt bỏ ruột và không tạo hình thông nối ruột. Các chi tiết được trình bày ở đây cùng với nhiều kiểu “vá” và tầm quan trọng của việc sử dụng dẫn lưu trực tiếp mở rộng với các ống dẫn Penrose nhỏ hai bên từ cả hai bề mặt cơ hoành xuống vũng chậu với các điểm ra ở cả hai phần dưới. Việc vá và dẫn lưu chính xác, hiệu quả không thể thực hiện một cách mù quáng, mà cần yêu cầu thấy trực tiếp (laparotomy hoặc nội soi). Các thành phần và thời điểm quan trọng của việc “chờ đợi” được nhấn mạnh, bao gồm tầm quan trọng sống còn của việc tuyệt đối tránh laparotomy sớm sau dẫn lưu trong thời gian từ 7 đến 14 ngày sau dẫn lưu (dù dẫn lưu là xuyên da, laparotomy PD&W, hay nội soi PD&W) do sự tăng sinh mạch máu sớm có thể đe dọa tính mạng xảy ra vào thời điểm này và nếu không được can thiệp sẽ hoạt động có lợi như “angiogenesis tốt” cứu mạng và cứu ruột. Các ống Penrose hai bên thu giữ các túi phân và hoạt động khá tốt như các hình thức thông nối ruột de facto khi khoang phúc mạc nhanh chóng bị xóa bỏ bởi các dính và sự tăng sinh mạch máu mạnh mẽ/gut hypoxia kích thích “angiogenesis tốt” (không có khoang phúc mạc, không có viêm phúc mạc). Việc sử dụng kháng sinh phổ rộng ba loại và TPN thường quy góp phần vào những kết quả có lợi. Các bài học/thí nghiệm của tự nhiên gặp phải ở trẻ sơ sinh với tình trạng tắc ruột giữa và mức độ sống sót của ruột đáng kể, trong một vài trường hợp chỉ có viêm phúc mạc phân và không bị tắc nghẽn (“tự nối”) là thích hợp ở đây vì TPN của PD&W được cung cấp trong các tình trạng tắc nghẽn bởi tuần hoàn nhau thai-mẹ và khoang phúc mạc vô trùng của tình trạng tắc nghẽn được mô phỏng bởi sự kết hợp của kháng sinh và sự xóa bỏ khoang phúc mạc. “Angiogenesis tốt” cứu mạng và cứu ruột là điểm chung của cả hai tình huống này. Kinh nghiệm 15 năm cá nhân với phương pháp laparotomy PD&W trong điều trị NEC xuyên thủng ở 23 trường hợp được báo cáo ở đây mà không ghi nhận tỷ lệ tử vong trong 60 ngày sau phẫu thuật đầu tiên, không có biến chứng chính và không cần phẫu thuật thứ hai ở 70% (tự “nối”) các trường hợp. Tất cả trẻ sơ sinh có tình trạng thiếu máu/hoại tử ruột nghiêm trọng (NEC totalis) mà đáng lẽ thuộc dạng “vô vọng” và chỉ được quản lý bằng quy trình mở và đóng đã thành công được điều trị bằng PD&W với việc giữ lại cả tính mạng và một lượng ruột đủ, mặc dù cần thiết phải có một ca phẫu thuật thứ hai trong những trường hợp này để tái lập tính liên tục của ruột. Quan sát đáng chú ý là sự chuyển mình nhanh chóng của những trẻ sơ sinh này từ tình trạng bệnh nặng đến gần như bình thường chỉ trong vài giờ sau khi bắt đầu PD&W – giống như những thay đổi lâm sàng nhanh chóng khi chọc hút một nhọt hoặc áp xe. Một sự tham gia của “angiogenesis tốt” do thiếu oxy đã xảy ra với sự gia tăng mạnh mẽ và liên quan đến các phân tử, gen và thụ thể của gia đình các yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu của các phân tử angiogenesis do thiếu oxy được suy đoán, và các nghiên cứu lâm sàng để xác nhận những suy đoán này được đề xuất cũng như các nghiên cứu đánh giá tiềm năng của PD&W nội soi. Sự hữu ích của việc “thông hơi” và “đặt ống” bằng ống ngực Argyle qua đường hậu môn phía trên các khu vực đã được “vá” như thấy ở 2 trường hợp là điều đáng được nghiên cứu và ứng dụng thêm.
#viêm ruột hoại tử mủ thũng #laparotomy #phương pháp vá #dẫn lưu và chờ đợi #angiogenesis tốt #trẻ sơ sinh
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHÚC MẠC DO THỦNG RUỘT Ở TRẺ SƠ SINH CỰC NHẸ CÂN
Tạp chí Nhi khoa - Tập 16 Số 3 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc do thủng ruột ở trẻ cực nhẹ cân.Phương pháp: Mô tả hồi cứu 15 trường hợp viêm phúc mạc ở trẻ cực nhẹ cân được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 08/2019 đến tháng 08/2021.Kết quả: Từ tháng 08/2019 đến tháng 08/2021, có 15 trường hợp gồm: 10 ca thủng ruột tự phát (SIP), 5 ca thủng ruột do viêm ruột hoại tử (NEC). Có 9 nam và 6 nữ với tuổi thai trung bình 27,4 tuần, cân nặng lúc sinh trung bình 827,3 gram (thấp nhất là 500 gram). 90% các trường hợp SIP có một lỗ thủng duy nhất ở hồi tràng. Thời gian bắt đầu có triệu chứng trung bình là 4,6 ngày tuổi ở SIP và 10,2 ngày tuổi ở NEC. Các rối loạn toàn thân và chiều dài ruột cắt bỏ ở trẻ viêm phúc mạc do SIP ít hơn so với do NEC. Tất cả các trường hợp đều có dẫn lưu ổ bụng trước mổ với thời gian dẫn lưu trung bình là 80,8 giờ. Không có biến chứng trong mổ. Biến chứng sau mổ có 2 trường hợp nhiễm trùng vết mổ và 1 trường hợp trong nhóm NEC tử vong do hoại tử toàn bộ ruột tiến triển. Thời gian trung bình bắt đầu cho ăn đường miệng là 6,8 ngày, cho ăn toàn phần là 33,3 ngày. Thời gian thở máy trung bình là 19,4 ngày. Thời gian nằm viện trung bình là 90,1 ngày.Kết luận: Điều trị viêm phúc mạc do thủng ruột ở trẻ cực nhẹ cân với dẫn lưu ổ bụng từ trước và phẫu thuật sau khi điều chỉnh các rối loạn cho thấy hiệu quả và an toàn. Viêm phúc mạc do thủng ruột tự phát thường gặp ở trẻ cực nhẹ cân và có tiên lượng tốt nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
#thủng ruột #sơ sinh cực nhẹ cân #thủng ruột tự phát #viêm ruột hoại tử.
Tổng số: 18   
  • 1
  • 2